>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về thủ tục xóa án tích, gọi: 1900.6162
Xem thêm: Thủ tục xóa an tích tại sở tư pháp
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, tôi đưa ra lời tư vấn như sau:
Theo quy định hiện hành: Điều 70 BLHS về đương nhiên được xóa án tích:
Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội thuộc về tội phạm an ninh quốc gia; các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh. Khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện sau:
Một là, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
– 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
– 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm: So với quy định cũ, giảm 01 năm (từ 03 năm xuống còn 02 năm).
– 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm: So với quy định cũ, giảm 02 năm (từ 05 năm xuống còn 03 năm).
Tham khảo thêm: Nơi đăng ký khai sinh là gì? (Cập nhật 2022)
– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án: So với quy định cũ, giảm 02 năm (từ 07 năm xuống còn 05 năm).
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Hai là, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn pháp luật quy định.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu người phạm tội đáp ứng đủ cả hai điều kiện nêu trên.
Điều 45 – Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định thủ tục như sau:
Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
Tham khảo thêm: Thủ tục công chứng nhà đất
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Tờ khai đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01: mẫu số 03/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP;
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký thường trú, tạm trú;
– Quyết định, văn bản xác nhận chấp hành xong bản án hình sự;
– Giấy tờ xác minh đã thực hiện xong nghĩa vụ phát sinh từ vụ án hình sự;
– Giấy xác nhận của cơ quan công an cấp Huyện không phạm tội mới;
Sau đó, bạn nộp hồ sơ này tại Sở Tư pháp nơi thường trú, nếu không có nơi thường trú thì nộp tại Sở tư pháp nơi tạm trú.
Trên đây là tư vấn giải đáp thắc mắc của chị. Trường hợp còn vướng mắc hoặc trao đổi vui lòng liên hệ 1900.6162 để được hỗ trợ từ Luật sư tư vấn trực tuyến. Trân trọng! Tham khảo ngay: Hướng dẫn trình tự, thủ tục xóa án tích?
Đọc thêm: Đăng ký đất đai là gì? Không đăng ký bị phạt như thế nào?