Kính thưa Luật sư, tôi có một vấn đề cần hỏi. Tôi vừa chấm dứt hợp đồng với công ty và có giấy quyết định thôi việc, trong quá trình làm việc có đóng bảo hiểm đầy đủ. Vậy tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Xin cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi về Luật sư X. Chúng tôi hân hạnh được giải đáp thắc mắc của quý khách hàng qua bài viết sau đây:
Xem thêm: Mức chi trả bảo hiểm thất nghiệp
Nội dung chính
Căn cứ pháp lý
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013:
4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Các chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013:
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Hỗ trợ Học nghề.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013, các điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Điều kiện được hỗ trợ học nghề
Đọc thêm: Nghị định 130 về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Theo Điều 55 Luật việc làm 2013, người lao động tham gia bảo hiểm thât nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau:
Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề
1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Mức tư vấn, giới thiệu việc làm
Theo Điều 54 Luật việc làm, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
Mứchỗ trợ học nghề
Theo Quyết định 17/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:Người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 4,5 triệu đồng/người/khóa đào tạo.
Người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 1,5 triệu đồng/người/tháng.
Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, hồ sơ gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Đọc thêm: Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP:
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian giải quyết giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo khoản 2 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời điểm nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ khoản 3 Điều 46 Luật Việc làm 2013, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh;…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0967 370 488 . Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
Đọc thêm: Cách xin bảo hiểm thất nghiệp
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp qua thẻ ATM như thế nào?
- Hệ thống tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
- Đóng bảo hiểm 3 năm được bao nhiêu tiền?