logo-dich-vu-luattq

Quy trình làm thủ tục nghỉ hưu

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu được phần nào một số quy định của pháp luật về chế độ hưu trí.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019;

Xem thêm: Quy trình làm thủ tục nghỉ hưu

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/04/2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;

Nghị định số 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định số 50 ngày 26/07/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;

Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020 quy định hướng dẫn về hồ sơ, quy định, trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng;

Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 03/01/2014 về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí

Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng được hưởng chế độ hưu trí:

Thứ nhất, người lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

Thứ hai, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức.

Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Thứ sáu, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Thứ bảy, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Thứ tám, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Thứ chín, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

3. Điều kiện hưởng lương hưu

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

* Trường hợp thứ nhất:

Đọc thêm: Lệ phí đăng ký tạm trú

– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Đủ tuổi theo quy định của pháp luật: tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. (Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ)

* Trường hợp thứ 2:

Đọc thêm: Lệ phí đăng ký tạm trú

– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hai, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

– Đủ tuổi theo quy định của pháp luật: người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. (Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ)

* Trường hợp thứ 3:

Đọc thêm: Lệ phí đăng ký tạm trú

– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

– Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. (Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ)

* Trường hợp thứ tư:

Đọc thêm: Lệ phí đăng ký tạm trú

– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

– Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Trường hợp thứ năm:

Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 thì được hưởng lương hưu.

Người lao động quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Mức hưởng lương hưu

Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

**Tì lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:

Đối với lao động nam: đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được 45% (người lao động nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%); sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%. (Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%)

Đối với lao động nữ: đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%; sauđó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%. (Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.)

Lưu ý: Trường hợp người lao động hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

**Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại: Điều 62 và Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014,….

5. Trình tự thủ tục hưởng chế độ hưu trí

Bước 1: Lập, nộp hồ sơ

* Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội lập hồ sơ theo quy định của pháp luật, nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động. Đơn vị sử dụng lao động tiếp nhận, lập và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ gồm có:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo

Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/04/2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức hoặc bản chính Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí);

Đọc thêm: Thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh

– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

– Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

* Trường hợp đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích); lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Bản chính Đơn đề nghị (mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

– Trường hợp đang chấp hành hình phạt mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm bản chính giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

– Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc Giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc Quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù;

– Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp;

– Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích;

– Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng trợ cấp khu vực (mẫu số 04B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng thống kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

* Người có Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP.

– Bản chính Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, trường hợp mất giấy tờ trên thì có thêm bản chính Đơn đề nghị nêu rõ lý do mất (mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

– Trường hợp đang chấp hành hình phạt mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm bản chính giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

– Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc Giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc Quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù;

– Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích;

– Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng trợ cấp khu vực (mẫu số 04B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng thống kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.

Bước 3: Nhận kết quả

– Đơn vị sử dụng lao động: nhận kết quả giải quyết từ cơ quan bảo hiểm xã hội để trả cho người lao động (quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội, thông báo về việc chỉ trả lương hưu/ trợ cấp hàng tháng; thẻ bảo hiểm y tế).

– Người lao động nhận kết quả giải quyết từ đơn vị sử dụng lao động hoặc từ cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định; nhận tiền lương hưu, trợ cấp hàng tháng.

Đọc thêm: Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh

Đọc thêm: Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !