logo-dich-vu-luattq

Từ tháng 5/2022, đăng ký ô tô, xe máy dễ dàng hơn rất nhiều

1. Người dân được đăng ký, bấm biển xe máy tại Công an xã

Điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định:

Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

Xem thêm: Giấy đăng ký xe máy

Như vậy, tại Thông tư mới này, Bộ Công an trao quyền cho Công an cấp xã thực hiện đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) cho cá nhân, tổ chức.

Trước đó, theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, thẩm quyền này thuộc về Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp huyện.

Như vậy, tới đây, người dân khi mua xe máy có thể đến trực tiếp Công an xã nơi mình thường trú để để làm thủ tục đăng ký xe và bấm biển số mà không cần đến Công an tỉnh, huyện.

2. Chủ xe ô tô có thể đến Công an huyện để đăng ký, bấm biển

Hiện nay, theo khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc đăng ký, cấp biển số xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe tương tự của cá nhân, tổ chức Việt Nam sẽ do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh thực hiện.

Tuy nhiên, tại Thông tư 15/2022/TT-BCA, thẩm quyền này đã được trao cho Công an cấp huyện. Cụ thể, điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA nêu rõ:

5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):

Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

Như vậy, từ 21/5/2022, người mua ô tô không cần đến Công an tỉnh để làm thủ tục đăng ký hoặc sang tên xe mà có thể đến thẳng Công an huyện nơi mình thường trú để thực hiện các thủ tục này. quy dinh moi ve dang ky xe

3. Xe mới mua được làm thủ tục đăng ký tạm online

Đọc thêm: Thủ tục làm lại bằng lái xe

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi làm thủ tục đăng ký xe tạm thời cho xe mới mua chưa được cấp biển số mà có nhu cầu tham gia giao thông, xe đăng ký ở nước ngoài được cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị…, người dân vẫn phải đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe.

Tuy nhiên, với Thông tư mới, người dân có thể làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời online tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia và được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm bản điện tử theo mẫu 05A/58.

Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2022/TT-BCA, chủ xe có thể thực hiện thủ tục đăng ký xe tạm thời theo các bước sau:

Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công.

Bước 2: Kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58), ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời).

Bước 3: Nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời.

Bước 4: Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58).

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tạm trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

4. Có thêm mẫu Tờ khai đăng ký xe điện tử

Hiện nay, Thông tư 58/2020/TT-BCA chỉ quy định duy nhất 01 mẫu Giấy khai đăng ký là Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58 dùng chung cho cả thủ tục đăng ký xe thông thường và thủ tục đăng ký xe tạm thời.

Tuy nhiên để phục vụ cho công tác đăng ký xe thông qua Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia, Bộ Công an đã quy định thêm mẫu Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58 và mẫu số 01B/58). Theo đó:

– Mẫu 01B/58 dành cho thủ tục đăng ký xe tạm thời.

quy dinh moi ve dang ky xe

– Mẫu 01A/58 dành cho thủ tục đăng ký xe thông thường.

Tìm hiểu thêm: Chi phí đăng ký xe ô tô

quy dinh moi ve dang ky xe 1

5. Hướng dẫn thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe online

Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2022/TT-BCA đã hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:

Bước 1: Chủ xe hoặc người đang sử dụng xe đăng nhập cổng dịch vụ công.

Bước 2: Kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe điện tử (theo mẫu số 09A/58).

Bước 3: Nộp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

Nơi nộp: Cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc thường trú.

Bước 4: Nhận kết quả và xác thực thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan đăng ký xe hoặc của Công an cấp xã trên cổng dịch vụ công.

Đây là hướng dẫn hoàn toàn mới so với quy định tại Điều 16 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

6. Sửa phần dịch tiếng Anh bị sai trên Giấy đăng ký xe ô tô

Hồi tháng 02/2022 vừa qua, cư dân mạng đã có dịp xôn xao về hình ảnh giấy đăng ký xe ô tô do Cảnh sát giao thông cấp được cho là dùng từ tiếng Anh không chính xác.

Cụ thể, theo mẫu giấy đăng ký xe ô tô tại Thông tư 58/2020/TT-BCA và Thông tư 15/2014/TT-BCA, phần dịch tiếng Anh của “Số chỗ ngồi” đã sử dụng từ “Sit”. Trong khi về ngữ nghĩa, “sit” là động từ, được dùng để chỉ hành động ngồi. Trường hợp chỉ “Số chỗ ngồi” đáng lẽ phải dùng danh từ “seat” hoặc “seating capacity”.

quy dinh moi ve dang ky xe 3

Để khắc phục tình trạng này, mẫu giấy đăng ký xe mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BCA đã sửa từ “Sit” thành “Number of Seats”. quy dinh moi ve dang ky xe 4

Trên đây là những 6 quy định mới về đăng ký xe máy, ô tô theo Thông tư 15/2022/TT-BCA. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc liên hệ ngay tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Đọc thêm: Giấy xác nhận đăng ký vắng mặt

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !