logo-dich-vu-luattq

Văn bản từ chối nhận tài sản

Trong cuộc sống thực tế hàng ngày, một tài sản có đồng thời nhiều chủ sở hữu và quyền của những người đồng sở hữu là ngang nhau. Như bố mẹ mất không để lại di chúc thì số tài sản được tạo lập khi còn sống sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất, hai người cùng nhau góp tiền mua một mảnh đất hay tài sản chung của vợ chồng được tạo lập trong thời kì hôn nhân,….là những trường hợp đồng sở hữu tài sản chung.

Tuy nhiên vì lý do nào đó mà một đồng sở hữu không muốn sở hữu phần tài sản của mình trong khối tài sản chung nữa thì có thể viết văn bản từ chối nhận tài sản chung hay từ chối tài sản chung của vợ chồng. Hệ quả pháp lý của việc từ chối nhận tài sản chung, từ chối nhận tài sản chung của vợ chồng là người từ chối không còn quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.

Xem thêm: Văn bản từ chối nhận tài sản

1. Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản chung:

Tải Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản chung

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

…ngày…tháng…năm…

VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN TÀI SẢN CHUNG

Hôm nay, tại văn phòng công chứng:…

Tôi tên là:….

Ngày tháng năm sinh:….

Xem thêm: Nguồn gốc hình thành nên tài sản chung giữa vợ và chồng

Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân:….cấp ngày:…

Nơi cấp:….

Nơi đăng ký thường trú:…

Gia đình tôi có bốn người bao gồm: cha, mẹ, tôi và em trai. Chúng tôi là đồng sở hữu mảnh đất tại… đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…cấp ngày…. tháng… năm…tại UBND huyện…

Nay vì lý do cá nhân nên tôi tự nguyện từ chối nhận phần tài sản của tôi trong khối tài sản chung của gia đình là mảnh đất trên. Như vậy, mảnh đất trên sẽ là tài sản chung của cha, mẹ và em trai tôi sau khi biên bản này được công chứng kể từ ngày…. tháng…. năm…… Tôi cam kết không tranh chấp, khiếu nại gì về sau và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc từ chối nhận tài sản chung của mình.

Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi trình bày trong đơn này là hoàn toàn đúng sự thật và việc từ chối nhận tài sản của tôi không nhằm trốn tránh nghĩa vụ mà tôi phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Người từ chối nhận tài sản

(Ký, ghi rõ họ tên)

Xem thêm: Từ chối thổi vào máy đo nồng độ cồn, tài xế sẽ bị xử lý như thế nào?

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

………..

2. Mẫu văn bản từ chối tài sản chung của vợ chồng:

Tải Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản chung của vợ chồng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VĂN BẢN TỪ CHỐI TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Hôm nay, ngày, … tháng … năm …, tại văn phòng công chứng: …

Chúng tôi gồm các bên sau đây:

Xem thêm: Công văn 34/BXD-QLN trả lời Công văn 3195/SXD-QLN&CS về xác lập quyền sở hữu Nhà nước đối với nhà đất không có người thừa kế theo di chúc, pháp luật hoặc có người thừa kế nhưng không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản do Bộ Xây dựng ban hành

Ông:…

Ngày tháng năm sinh:…

Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân:…cấp ngày:..

Nơi cấp:…

Tham khảo thêm: Hồ sơ dự thầu gồm những loại giấy tờ gì? Có mấy bản?

Địa chỉ thường trú:…

Và Vợ là Bà:…

Ngày tháng năm sinh:…

Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân:… cấp ngày:…

Xem thêm: Công văn 544/BTP-BTTP năm 2015 về từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư do Bộ Tư pháp ban hành

Nơi cấp:…

Tham khảo thêm: Hồ sơ dự thầu gồm những loại giấy tờ gì? Có mấy bản?

Địa chỉ thường trú:…

Tôi và vợ được bố mẹ vợ là ông/bà:… tặng cho căn nhà số… đường… phường… tỉnh… theo hợp đồng tặng cho số… được lập tại Văn phòng công chứng …

Hiện tại, hợp đồng tặng cho đã hoàn thành tuy nhiên chưa tiến hành việc đi sang tên tại cơ quan có thẩm quyền. Nay tôi viết biên bản này xác nhận tự nguyện từ chối phần tài sản tôi nhận được từ hợp đồng tặng cho của bố mẹ vợ tôi đã chuyển giao cho hai vợ chồng. Xác nhận đây là tài sản riêng của vợ tôi trong thời kỳ hôn nhân của chúng tôi. Hoàn toàn đồng ý việc vợ tôi đứng tên căn nhà được bố mẹ tặng cho. Tôi cam kết không khiếu nại, tranh chấp và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc từ chối nhận phần tài sản trong tài sản chung của vợ chồng tôi.

Tôi xin cam đoan những thông tin tôi đưa ra là đúng sự thật và cam kết việc tôi từ chối nhận tài sản chung của vợ chồng là không trốn tránh nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Người từ chối nhận tài sản

(Ký, ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Xem thêm: Quyền từ chối đầu tiên trong hợp đồng là gì? Mục đích và ưu điểm?

……..

– Các lưu ý khi lập văn bản từ chối nhận tài sản chung

– Ghi rõ thông tin của người từ chối nhận tài sản;

– Xác nhận lại tài sản đó có phải tài sản chung của người có quyền từ chối nhận với những đồng sở hữu khác. Có thể đưa ra căn cứ chứng minh như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho,…

– Xác định những người đồng sở hữu khối tài sản chung;

– Nếu là từ chối nhận tài sản chung của vợ chồng thì cần chứng minh quan hệ hôn nhân của hai người.

– Cần đưa văn bản từ chối nhận tài sản chung, văn bản từ chối nhận tài sản chung của vợ chồng đi công chứng hoặc chứng thực.

3. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Xem thêm: Công văn 5740/TCHQ-TXNK năm 2015 về từ chối xác định trước mã số do Tổng cục Hải quan ban hành

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Căn cứ Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng, theo đó:

Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu. Đối với những tài sản phải đăng ký thì vợ chồng thỏa thuận để đăng ký quyền sử dụng.

Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Ví dụ: Vợ chồng ông A có một mảnh đất nhưng trước đây chỉ đứng tên một mình ông A, nay vợ chồng ông A muốn thay đổi để cả hai vợ chồng cùng đứng tên thì ông A có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

4. Căn cứ chứng minh tài sản chung của vợ chồng:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi một vấn đề như sau: Vợ tôi có cắm sổ đỏ 01 mảnh đất đứng tên tôi và vợ tôi, và 02 mảnh đất đứng tên vợ tôi (02 mảnh đất này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời kỳ kết hôn giữa tôi và vợ tôi) để vay ngân hàng mua thêm mấy mảnh đất khác nhưng mảnh đất mới chỉ đứng tên vợ tôi (vợ tôi đã dấu tôi việc này). Tôi cũng đã ký trách nhiệm liên đới đồng trả nợ ngân hàng 03 sổ đỏ mà vợ tôi cắm vay ngân hàng. Vậy tôi muốn hỏi khi vợ chồng tôi ly hôn thì khoản nợ ngân hàng và những mảnh đất trên được chia như thế nào? Tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì liên quan đến những tài sản trên để những tài sản đó được công nhận là khối tài sản chung giữa hai vợ chồng tôi (vì sổ đỏ vợ tôi cầm )?

Xem thêm: Công văn 961/GSQL-TH năm 2015 vướng mắc C/O mẫu AANZ bị từ chối do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành

Luật sư tư vấn:

Tham khảo thêm: Mẫu xác nhận người phụ thuộc không có thu nhập

Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.“

Như vậy, việc vợ bạn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hiểu là tài sản riêng của vợ bạn. 02 mảnh đất đang thế chấp tại ngân hàng và 01 mảnh đất mới mua đứng tên vợ bạn có được trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung hai vợ chồng trừ khi hai vợ chồng có hợp đồng thỏa thuận tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, bạn chỉ cần chứng minh thời điểm cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân của hai người.

Khi ly hôn xảy ra, khoản nợ và quyền sử dụng đất đều có trong thời kỳ hôn nhân thì đều được chia đều cho 02 vợ chồng tuy nhiên khi chia tài sản chung vợ chồng có tính đến công sức đóng góp của vợ chồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình mới nhất như sau:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

5. Quyền định đoạt đối với tài sản chung của vợ chồng:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi: Khi chấm dứt hợp đồng vay vốn tại ngân hàng thế chấp bằng sổ đỏ thì có cần thiết phải có chữ ký của cả hai vợ chồng không? Hay chỉ cần chữ ký của vợ hoặc chồng? Nếu phải cần 2 chữ ký của vợ chồng thì nhân viên ngân hàng giải quyết cho 1 bên rút mà không có chữ ký của vợ hoặc chồng thì phải chịu trách nhiệm gì? Câu hỏi này em rất thắc mắc và rất cần thiết. Em chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường”.

Như vậy, theo quy định, thì vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Theo khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc đinh đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của cả vợ, và chồng.

Như vậy, đối với hợp đồng vay vốn tại ngân hàng, thế chấp bằng sổ đỏ, khi chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận thì cần phải có chữ ký của cả 2 vợ chồng, thể hiện sự đồng ý của vợ chồng đối với việc xác lập, chấm dứt giao dịch.

Trường hợp ngân viên ngân hàng giải quyết cho một bên rút mà không qua chữ ký của bên còn lại (khi không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay có sự ủy quyền bằng văn bản của người còn lại) là trái với quy định pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc liên đới bồi thường thiệt hại cho bạn.

6. Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư: Mẹ em được ông bà ngoại cho một mảnh đất sau khi ba em mất. Có di chúc của ông bà để lại cho mẹ em. Tuy nhiên, sau khi cấp giấy CNQSDĐ có ghi tên mẹ và ba em (đã chết). Nhưng hiện giờ khi mẹ em làm di chúc để lại cho các con thì văn phòng công chứng lại ghi là bố mẹ. Vậy cho em hỏi đây là tài sàn chung hay là tài sản riêng của mẹ em. Vì đất này được ông bà em cho sau khi bố em đã mất. Em chân thành cảm ơn và mong Luật sư sớm phản hồi lại giúp em. Xin chân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Theo quy định, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Theo như bạn trình bày, ông bà bạn là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất, khi ông bà bạn mất, ông bà bạn có để lại di chúc định đoạt để lại cho riêng mẹ bạn, khi đó bố bạn đã mất.

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

xac-dinh-tai-san-chung-tai-san-rieng

Luật sư tư vấn xác định tài sản chung, tài sản riêng: 1900.6568

Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất này mẹ bạn được ông bà bạn để lại di chúc sau khi ba bạn mất. Như vậy đây là tài sản riêng của mẹ bạn, không phải là tài sản chung bố mẹ bạn.

Khi cấp giấy CNQSDĐ có ghi tên mẹ và ba bạn (đã chết), như vậy cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp sổ đỏ cho mẹ bạn đã cấp sai tên của người sử dụng đất bởi dựa trên các giấy tờ của mẹ bạn thì đây là tài sản riêng của mẹ bạn, do đó nay mẹ bạn phải thực hiện thủ tục đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đứng tên mẹ bạn. Sau đó mẹ bạn có thể thực hiện các giao dịch liên quan đến mảnh đất này như chuyển nhượng, tặng cho, để lại di chúc,…

Tham khảo thêm: Đơn trình báo mất giấy tờ

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !