logo-dich-vu-luattq

Năm 2022, độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam là bao nhiêu ?

>> Luật sư tư vấn điều kiện kết hôn và độ tuổi kết hôn theo quy định, gọi: 1900.6162

Xem thêm: Tuổi đăng ký kết hôn

Trả lời:

>&gt Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mới năm 2022 ? Điều kiện kết hôn là gì ?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn, theo đó:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Tham khảo thêm: Chấm dứt hôn nhân là gì? Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân ?

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Theo đó, đến thời điểm hiện tại là năm 2018 thì vẫn áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó, độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi, còn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi. Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, bạn hiện nay 18 tuổi còn người yêu bạn 19 tuổi. Lúc này, đối với người yêu của bạn nếu bạn ấy đã bước qua sinh nhật lần thứ 18 thì bạn ấy đã đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định. Còn đối với bạn, hiện nay bạn mới 18 tuổi, bạn vẫn chưa đủ điều kiện kết hôn theo quy định (độ tuổi kết hôn đối với nam là phải từ đủ 20 tuổi trở lên). Chính vì vậy, năm 2018, hai bạn vẫn chưa thể đăng ký kết hôn được theo quy định. Nếu bạn muốn đăng ký kết hôn thì phải đợi đến khi bước qua sinh nhật lần thứ 20 của bạn để đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Ngoài độ tuổi kết hôn, khi hai bạn muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối;

– Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự. Trong đó, căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự:

“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn viết đơn ly hôn bằng tay

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);

+Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.

>&gt Xem thêm: Quy định về độ tuổi nghỉ hưu mới nhất năm 2022 ? Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi ?

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ (là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau); giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba); giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

Tham khảo thêm: Thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !