logo-dich-vu-luattq

Tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là việc các bên chấm dứt thực hiện thỏa thuận đã giao kết, dẫn đến việc các bên trong hợp đồng chấm dứt hoàn toàn việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên. Bởi các bên hoặc luật pháp. Trong đó để thực hiện việc này, thì cần có những điều kiện nhất định và phải chi trả các khoản trợ cấp thôi việc mất việc cho người lao động trong một số trường hợp nhất định. Qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ làm rõ và phân tích vấn đề trên để giúp khách hàng hiểu hơn về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước và sau thời hạn.

Điều kiện để chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định của pháp luật

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:

Xem thêm: Tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;

Người sử dụng lao động phải quy định tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế doanh nghiệp, làm cơ sở để đánh giá nhân viên thường xuyên không hoàn thành công việc theo quy định của hợp đồng lao động. Sau khi người sử dụng lao động lấy ý kiến ​​của các tổ chức đại diện của công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động sẽ ban hành Biện pháp đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

Người lao động ốm đau điều trị quá ngày quy định

Người lao động ốm đau, tai nạn do hợp đồng lao động không xác định thời hạn đã điều trị 12 tháng liên tục, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cố định đã điều trị 06 tháng liên tục và người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc nhất định. thời hạn làm việc ngắn hạn Đối với người không có khả năng lao động trở lại trong thời hạn 12 tháng, có thời hạn quá nửa thời hạn của hợp đồng lao động. Khi sức khoẻ phục hồi, người lao động được coi là tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

Do một số lý bất khả kháng

Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác mà pháp luật quy định mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục hậu quả, nhưng vẫn buộc phải giảm sản xuất, giảm nơi làm việc;

Trường hợp bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Do địch phá hoại, dịch bệnh.
  • Bố trí lại hoặc giảm bớt địa điểm sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong nước.

NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định của Bộ luật lao động

Đọc thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất đơn giản

Đối với trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật Lao động, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoãn hợp đồng lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải cho người lao động trở lại làm việc. .

Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ làm ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Luật Lao động, nếu không giải quyết được việc làm mới thì người sử dụng lao động phải cho người lao động thôi việc. . / Phải trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Luật Lao động.

Cấu trúc và công nghệ thay đổi bao gồm các tình huống sau:

  • Thay đổi cơ cấu tổ chức và sắp xếp lại lực lượng lao động;
  • Thay đổi sản phẩm, cấu trúc sản phẩm;
  • Thay đổi quy trình sản xuất kinh doanh, công nghệ, máy móc, thiết bị liên quan đến ngành, nghề sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động.

Mất việc làm vì lý do kinh tế

Người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Luật Lao động, nếu không giải quyết được việc làm phải cho thôi việc thì phải cấp giấy chứng nhận thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 của Luật Lao động. Bộ luật lao động.

Các lý do kinh tế là một trong những lý do sau:

  • Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế mang tính toàn cầu hoặc có sự ảnh hưởng tới toàn quốc gia;
  • Thực hiện chính sách quốc gia khi điều chỉnh cơ cấu kinh tế hoặc thực hiện các cam kết quốc tế.

Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách DN, hợp tác xã

Trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì người sử dụng lao động tiếp theo có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Luật Lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động theo quy định tại Điều này thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Luật Lao động.

Thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Ngoài có lý do chính đáng thì để chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, người sử dụng phải tuân thủ các điều kiện báo trước bao gồm:

  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn ít nhất 45 ngày;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn ít nhất 30 ngày;
  • Đối với các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì ít nhất 03 ngày làm việc.
  • Đặc biệt đối với trường hợp thôi việc do thay đổi cơ cấu, bộ phận kinh tế hoặc sáp nhập, công ty phải thực hiện theo hướng dẫn của các nghị định.

Chi trả trợ cấp mất việc khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Tìm hiểu thêm: Pháp luật quy định bao nhiêu hình thức hợp đồng?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 49 của “Luật Lao động” do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc do hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian, thời gian làm việc mà người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. (Nếu đó là). phía trong:

  • Thời gian thực tế người lao động làm việc cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian thực tế người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian người sử dụng lao động đưa đi học; thời gian nghỉ ốm đau, thai sản theo chế độ xã hội. Luật bảo hiểm; Khi người sử dụng lao động trả lương theo quy định của “Luật an toàn vệ sinh lao động” thì tạm dừng công việc để điều trị, phục hồi sức khỏe cho người lao động; nghỉ hàng tuần theo Điều 110 của “Luật Lao động”, theo Điều 111 và Điều 112 của “Luật Lao động”; các ngày nghỉ có hưởng nguyên lương theo Điều 115 và Điều 116. Nghỉ hoạt động công đoàn theo quy định của “Luật Công đoàn”; nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà người sử dụng lao động trả; thời gian thôi việc, thôi việc không phải do lỗi của người lao động; ngừng việc theo Điều 129 của “Luật Lao động”.
  • Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm; thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đóng và tiền lương của người lao động đồng thời tương đương với “Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Lao động và Bảo hiểm thất nghiệp;
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính theo năm (12 tháng), nếu là tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng là 1/2 năm; 06 tháng hoặc dài hơn được tính là 01 năm làm việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thất nghiệp dựa trên mức lương bình quân của hợp đồng lao động của người lao động trong sáu tháng trước khi thất nghiệp.

Những trường hợp không được thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Trong một số trường hợp đặc biệt thì người sử dụng lao động không thể thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn như:

  • Theo quyết định của cơ sở y tế có thẩm quyền, người lao động đang điều trị, nghỉ việc bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Khi được sự đồng ý của người sử dụng lao động, người lao động được nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và các chế độ khác.
  • Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. . Tòa án, mất tích hoặc chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động của nó.
  • Người lao động được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của Inslaw. Nếu như khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì về hôn nhân, đất đai, doanh nghiệp,…hoặc quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin dưới đây:

  • Hotline: 0967 370 488
  • Gmail: info@dichvuluattoanquoc.com

Bạn đang xem bài viết “Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không xác định bồi thường” tại chuyên mục “Tin tức tổng hợp”

Tìm hiểu thêm: Cách tra cứu hợp đồng và thanh toán vay tiêu dùng FE Credit

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !