logo-dich-vu-luattq

Tài sản thừa kế sau hôn nhân

Luật sư trả lời:

Xem thêm: Tài sản thừa kế sau hôn nhân

Do trong thư bạn có đưa ra thông tin rằng khi mẹ bạn mất không để lại di chúc, bạn là con một và bố bạn đã mất từ rất lâu. Bạn đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và hiện đứng tên người sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Do đó, bạn là người thừa kế theo pháp luật và ở hàng thừa kế thứ nhất đựợc hưởng phần di sản của mẹ bạn. Còn vợ bạn không phải người thừa kế theo pháp luật tại khỏan 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Cho nên mảnh đất này là tài sản mà bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Tham khảo thêm: Ly hôn nhanh mất bao nhiêu tiền

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

Đồng thời, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Tìm hiểu thêm: Tờ khai tình trạng hôn nhân

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Từ hai căn cứ trên ta thấy rằng, mảnh đất này là tài sản bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn bạn không có trách nhiệm chia đôi cho vợ bạn.

Khỏan 4 Điều 59 quy định cụ thể về vấn đề này như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn….

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Tham khảo thêm: Những giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !