logo-dich-vu-luattq

Trợ cấp thất nghiệp, điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào ? Có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần được không ?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động năm 2019

Xem thêm: Bhtn là bảo hiểm gì

Luật việc làm 2013

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

Nghị định số 61/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP

2. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) được Nhà nước tổ chức và quản lí nhằm bù đắp một phần thu nhận của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

BHTN là một chính sách của Nhà nước giúp cho người lao động có việc làm để có thể tự chăm lo cho cuộc sống bản thân khi chẳng may thất nghiệp và nhìn rộng hơn nữa là tạo được một môi trường lao động lành mạnh cho cả xã hội, giảm thiểu tệ nạn xã hội có thể xảy ra khi người lao động không có một cơ chế an toàn. Bên cạnh đó, chính sách về BHTN còn gián tiếp phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo cho người dân luôn có việc làm.

3. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

>&gt Xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 là bao nhiêu tiền ?

Theo quy định của Luật Việc làm 2013, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Đọc thêm: Trên 60 tuổi có được đóng bhxh không

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

– Người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp

– Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động

– Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không thời hạn; đủ 12 tháng trong thời gian 36 tháng trước khi nghỉ việc đối với người lao động thời vụ

– Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng từ khi nghỉ việc

– Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN trừ các trường hợp quy định ở trên.

4. Thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp

>&gt Xem thêm: Năm 2022, Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì ?

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty luật Minh Khuê. Với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì anh bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp do là đối tượng bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù tại điểm d khoản 4 Điều 49. Nếu anh bạn nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp ngay bây giờ thì sẽ bị từ chối do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 53, anh bạn hoàn toàn có quyền bảo lưu thời gian đóng BHTN trước đó để cộng dồn với thời gian đóng BHTN sau khi chấp hành án ra ngoài có việc làm để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

Đọc thêm: Tra cứu thời gian đóng bảo hiểm

Tất nhiên, sau khi chấp hành án, nếu anh bạn nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp thì cũng sẽ không đủ điều kiện do không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng từ khi nghỉ việc. Do vậy, trường hợp khả quan nhất ở đây là: Sau khi anh bạn chấp hành án xong, anh sẽ tiếp tục đi xin việc và làm việc, đồng thời đóng BHTN. Như vậy, trong trường hợp anh bạn có nghỉ việc vào lần tiếp theo, thời gian tham gia BHTN sẽ được tính là 5 năm (trước khi chấp hành án) + thời gian tham gia BHTN của công việc mới (sau khi chấp hành án). Đây sẽ là cơ sở quan trọng để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

>> Xem thêm: Tư vấn hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đóng bảo hiểm ngắt quãng

Tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định:

3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

Như vậy, trong luật không có quy định về việc người lao động đến nhận kết quả trước thời điểm được ghi trong giấy hẹn. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn có việc bận không thể đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng hẹn thì bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người thân đến nhận quyết định và thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận được. Nếu trong 3 ngày làm việc từ ngày được ghi trên giấy hẹn mà bạn không đến, không ủy quyền cho ai đến nhận hộ và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm thì sẽ được coi như là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp và sẽ bị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.

5. Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp.

>&gt Xem thêm: Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới năm 2022 ?

Căn cứ theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì:

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Vậy bạn có thể nộp hồ sơ hưởng BHTN tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi nghỉ việc và đảm bảo đủ các loại giấy tờ hồ sơ được quy định bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

>> Xem thêm: Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật Lao động – Công ty Luật Minh Khuê.

>&gt Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2022

Tham khảo thêm: Cách kiểm tra tiền bảo hiểm xã hội

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !