logo-dich-vu-luattq

Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản năm 2022

Trợ cấp bảo hiểm thai sản là sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao động trong thời gian trước và sau khi sinh con. Người lao động cần nắm rõ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản để không mất phần quyền lợi này. Vậy các quy định hưởng bảo hiểm thai sản hiện nay ra sao? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau!

1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về chế độ bảo hiểm thai sản tại Điều 31, người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội nằm trong những trường hợp sau sẽ được hưởng chế độ thai sản:

Xem thêm: Bảo hiểm thai sản

  • Lao động nữ trong suốt quá trình mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ thực hiện mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động không sinh con nhưng nhận con nuôi dưới 6 tháng;
  • Lao động nữ áp dụng biện pháp tránh thai như triệt sản, đặt vòng;
  • Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con;

Xem thêm: Có nên mua bảo hiểm thai sản không?

Để hưởng chế độ thai sản, người lao động phải đáp ứng các điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản về thời gian tham gia bảo hiểm như sau:

  • Lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên, liên tục trong 12 tháng mới được hưởng chế độ bảo hiểm khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
  • Lao động nữ được bác sĩ chỉ định nghỉ việc để dưỡng thai đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên, cần phải đóng đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động hoàn toàn được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản này khi đáp ứng tất cả các điều kiện bên trên, kể cả khi kết thúc hợp đồng lao động trước thời hạn sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi.

ĐBảo hiểm được áp dụng cho các đối tượng theo luật bảo hiểm thai sản mới nhất

Bảo hiểm được áp dụng cho các đối tượng theo luật bảo hiểm thai sản mới nhất

Còn điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thai sản của người lao động nam thì sao?

  • Nếu trong cặp cha mẹ chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con để được hưởng trợ cấp.
  • Nếu thuộc trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ, thì người này cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

Xem thêm: Có thể mua bảo hiểm thai sản khi đã có thai không?

2. Thời gian hưởng chế độ nghỉ thai sản

2.1 Đối với lao động nữ

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tại điều 32, 33, 34, 35, 36, 37 rằng: Tùy theo mỗi giai đoạn khác nhau của thai kỳ mà lao động nữ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể như sau:

Thời gian nghỉ để khám thai

  • Lao động nữ được nghỉ phép để đi khám thai 5 lần trong suốt thai kỳ và mỗi lần 1 ngày. Trường hợp, thai phụ có bệnh lý, thai nhi không bình thường hoặc cơ sở y tế quá xa, lao động nữ sẽ được nghỉ 2 ngày mỗi lần khám thai.
  • Thời gian nghỉ phép để khám thai không kể ngày nghỉ hàng tuần hoặc lễ, Tết.

Thời gian nghỉ khi thai chết lưu, sẩy thai, nạo/hút thai hoặc phá thai bệnh lý

Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ trong trường hợp có thai chết lưu, sẩy thai, nạo/hút thai hoặc phá thai bệnh lý có chỉ định của bác sĩ hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền, được nghỉ phép như sau:

  • Nghỉ 10 ngày trong trường hợp thai dưới 5 tuần
  • Nghỉ 20 ngày trong trường hợp thai từ 5 – 13 tuần
  • Nghỉ 40 ngày trong trường hợp thai từ 13 – 25 tuần
  • Nghỉ 50 ngày trong trường hợp thai từ 25 tuần

Lưu ý: Thời gian nghỉ nêu trên tính luôn những ngày nghỉ hàng tuần và ngày nghỉ dịp lễ Tết.

Tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau

Tham khảo thêm: Tư vấn bảo hiểm xã hội

Tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau

Thời gian nghỉ khi sinh con

  • Theo quy định của luật bảo hiểm thai sản, lao động nữ được nghỉ 6 tháng khi sinh con
  • Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ 2, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng

Lưu ý quan trọng:

  • Nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết, người mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh
  • Nếu con từ 2 tháng tuổi trở lên bị chết, người mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết. Khoảng thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng
  • Nếu người mẹ chết sau khi sinh con thì người nuôi dưỡng trực tiếp con được hưởng chế độ thai sản theo luật định
  • Khi nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi, người lao động vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 6 tháng. Nếu vợ và chồng đều tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì chỉ 1 người được nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định.

Thời gian nghỉ khi thực hiện các biện pháp phòng tránh thai

  • Đặt vòng tránh thai được nghỉ 7 ngày
  • Triệt sản được nghỉ 15 ngày

2.2 Đối với lao động nam

Thời gian nghỉ khi triệt sản

Lao động nam được nghỉ theo chỉ định của bác sĩ, cơ sở y tế có thẩm quyền khi triệt sản.Thời gian tối đa được nghỉ là 15 ngày, tính cả ngày nghỉ và lễ, Tết.

Thời gian nghỉ khi vợ sinh con

Căn cứ vào Điều 25 và Điều 37 Luật BHXH năm 2014, khi vợ sinh con, lao động nam có đóng bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ thai sản với thời gian nghỉ như sau:

  • 5 ngày khi vợ sinh bình thường
  • 7 ngày khi vợ sinh con dưới 32 tuần hoặc phải phẫu thuật
  • 10 ngày khi vợ sinh đôi. Từ sinh ba trở lên, cứ thêm mỗi con, chồng được nghỉ thêm 3 ngày
  • 14 ngày khi vợ sinh từ 2 con trở lên theo phương pháp phẫu thuật

Thời gian nghỉ việc này không tính ngày nghỉ hàng tuần, lễ Tết.

3. Mức nhận trợ cấp khi có bảo hiểm thai sản

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, mức nhận trợ cấp khi có bảo hiểm thai sản được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con

Điều kiện nhận bảo hiểm thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 điều 38 quy định: Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi được hưởng tiền thai sản tính theo công thức sau:

Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

Ví dụ: Lương cơ sở là 1,49 triệu/tháng → Trợ cấp 1 lần khi sinh con là 1,49 triệu x 2 =2,96 triệu.

Lưu ý: Lao động nam thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con:

  • Chỉ có người cha tham gia Bảo hiểm xã hội: Phải đóng đủ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
  • Chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ: Phải đóng đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến lúc nhận con.
  • Người mẹ tham gia bảo hiểm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Người cha phải đóng đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

Tiền chế độ thai sản

Tìm hiểu thêm: Tổng đài bảo hiểm xã hội

Tiền trợ cấp thai sản khi lao động nữ sinh con:

Mức hưởng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ x 6 tháng

Lưu ý: Nếu chưa đóng đủ 6 tháng thì mức hưởng tính theo mức bình quân tiền lương tháng của những tháng đã đóng.

Tiền trợ cấp trong những trường hợp khác

Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ : 24 x số ngày nghỉ

Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản sẽ khác nhau tùy theo từng giai đoạn

Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản sẽ khác nhau tùy theo từng giai đoạn

Xem thêm: Tìm hiểu chi tiết về chế độ bảo hiểm thai sản cho chồng

4. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Sau khi hưởng chế độ thai sản được quy định tại khoản 1 Điều 33 hoặc khoản 3 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, nếu trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe lao động nữ chưa phục hồi, người lao động sẽ tiếp tục được nghỉ dưỡng từ 5 – 10 ngày, cụ thể:

  • Tối đa 10 ngày nếu sinh 1 lần từ 2 con trở lên
  • Tối đa 7 ngày nếu phải phẫu thuật
  • Tối đa 5 ngày với những trường hợp khác

Mức hưởng chế độ phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính bằng 30%/ngày mức lương cơ sở.

Lưu ý, theo Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do nuôi con dưới 12 tháng, mang thai, nghỉ thai sản hay kết hôn.

Xem thêm: Khi nào thì được thanh toán bảo hiểm thai sản?

5. Cần có những hồ sơ gì để được hưởng bảo hiểm thai sản

Theo Khoản 1, Điều 101, Luật bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm thai sản bao gồm:

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
  • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội;
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục làm bảo hiểm thai sản mới nhất

Nắm rõ các thông tin về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản trên giúp cha mẹ an tâm phần nào trong quá trình chào đón thành viên mới của gia đình. Hiện nay, ngoài BHXH, thai phụ còn có thể tham gia vào các loại hình bảo hiểm khác như các gói bảo hiểm thai sản (nếu có điều kiện) để được chăm sóc và hỗ trợ tốt hơn. Có thể nói, bảo hiểm chính là người bạn đồng hành quý giá với mỗi chúng ta!

Tìm hiểu thêm: Thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !