logo-dich-vu-luattq

Bản án ly hôn đơn phương

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ LY HÔN

Xem thêm: Bản án ly hôn đơn phương

Ngày 06 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 203/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2020 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 275/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2020 và Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa xét xử sơ thẩm số 2977/TB-TA ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

– Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1962, nơi ĐKHKTT: X đường T, phường L, L1, thành phố Hải Phòng; địa chỉ nơi cư trú: CANADA; vắng mặt.

– Bị đơn: Ông Đinh Văn T, sinh năm 1953, địa chỉ: Số X T, phường L, quận L1, Hải Phòng, hiện ở: Số Y, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày: Bà và ông Đinh Văn T lấy nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 21 tháng 6 năm 1985 tại Ủy ban nhân dân phường L, quận L1, thành phố Hải Phòng. Sau khi cưới ông bà sống hạnh phúc được 30 năm. Năm 2017, bà đi ra nước ngoài làm ăn. Do khoảng cách địa lý, vợ chồng không có thời gian gần gũi, quan tâm, chia sẻ vui buồn trong cuộc sống dẫn đến tình cảm vợ chồng nhạt dần. Cả hai bên đã cố gắng khắc phục nhưng không tìm được tiếng nói chung. Đến nay đã 05 năm vợ chồng xa nhau, không còn quan tâm tới nhau cả về tình cảm và kinh tế. Cả hai cùng xác định tình cảm vợ chồng không còn, bà không có ý định quay về Việt nam nên ông bà cùng nhau thống nhất ly hôn để giải phóng cho nhau, mỗi bên sớm ổn định cuộc sống riêng. Về con chung: Ông bà có hai con chung là Đinh Thị Thanh T, sinh năm X và Đinh Thị Ngọc L, sinh năm Y, các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Bị đơn ông Đinh Văn T: Ông nhất trí với bà Nguyễn Thị T khai về quá trình kết hôn, sinh sống, mâu thuẫn, con chung và tài sản chung và đồng ý yêu cầu Tòa án cho ông và bà Nguyễn Thị T ly hôn với nhau, không đề nghị Tòa án giải quyết về con chung và tài sản chung.

Tại phiên tòa: Bà Nguyễn Thị T, ông Đinh Văn T vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tìm hiểu thêm: Mẫu đơn ly hôn viết tay 2018

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự, quan điểm của Đai diên Viện Kiểm sát tại phiên tòa, xét thấy:

[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án ly hôn. Bà Nguyễn Thị T hiện đang ở nước ngoài nên theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2]. Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường L, quận L1, thành phố Hải Phòng ghi vào sổ kết hôn số 40/1985 ngày 21 tháng 6 năm 1985, theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Văn T chung sống được 30 năm nhưng đến năm 2017, bà Nguyễn Thị T ra nước ngoài làm ăn, bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Văn T mỗi người sống ở một nước, không còn quan tâm tới nhau. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa ông Đinh Văn T và bà Nguyễn Thị T đã thực sự không còn tình cảm, cuộc sống chung không thể kéo dài, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận đề nghị xin ly hôn của bà Nguyễn Thị T.

[4]. Về con chung: Bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Văn T có 02 con chung là Đinh Thị Thanh T, sinh năm X và Đinh Thị Ngọc L, sinh năm Y, các con đã thành niên và có khả năng lao động, bà Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5]. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7]. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị T và ông Đinh Văn T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

Tham khảo thêm: Mẫu giấy đăng ký kết hôn

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207; Điều 227, Điều 228; Điều 238, Điều 266; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Đinh Văn T.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 00019130 ngày 16 tháng 11 năm 2020 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng; bà Nguyễn Thị T đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị T đươc quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Ông Đinh Văn T đươc quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đọc thêm: Thủ tục ly hôn cần những gì

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !