1. Ai phải đăng ký tạm trú: Người thuê hay chủ trọ?
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú
Định nghĩa này được nêu tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020:
Xem thêm: Xử phạt không đăng ký tạm trú
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Theo quy định này, chỉ khi đi khỏi nơi đăng ký trường trú từ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đăng ký tạm trú. Đây là quyền lợi đồng thời cũng là nghĩa vụ của mỗi công dân. Và Luật cũng quy định rõ, người phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú là người đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp mới ngoài nơi đã đăng ký thường trú.
Do đó, người có nghĩa vụ phải đăng ký tạm trú là người đi thuê nhà. Ngoài ra, việc đăng ký tạm trú còn mang lại nhiều quyền lợi cho người đi thuê trọ. Trong đó có thể kể đến:
– Có thể cho con học tại các trường công lập trên địa bàn nơi tạm trú.
– Nếu có hoả hoạn, cướp giật, trộm cắp, gây gổ… thì người đã đăng ký tạm trú sẽ được bảo đảm an toàn.
– Khi bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, người đã đăng ký tạm trú sẽ được chính quyền địa phương nơi đăng ký tạm trú hỗ trợ.
– Được mua bảo hiểm y tế hộ gia đình tại nơi đăng ký tạm trú, thuận lợi khi đi khám, chữa bệnh…
Tìm hiểu thêm: Thủ tục khởi kiện ra tòa để đòi nợ như thế nào ?
Như vậy, có thể thấy, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê nhà để được hưởng trọn quyền lợi. Do đó, người thuê trọ cần phải đăng ký tạm trú ngay trong 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở trọ.
Tuy nhiên, thường chủ nhà sẽ quen thuộc với địa điểm đăng ký tạm trú, cơ quan thực hiện đăng ký tạm trú… hơn người đi thuê. Do đó, nếu được, người thuê nên nhờ chủ trọ hướng dẫn để việc đăng ký tạm trú được diễn ra nhanh chóng.
2. Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 nêu trên, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân. Do đó, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong thời hạn quy định (30 ngày kể từ ngày đến sinh sống tại nơi ở trọ) thì có thể bị phạt.
Cụ thể, người nào không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới (chuyển chỗ trọ mới…), đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Như vậy, do nghĩa vụ đăng ký tạm trú là người thuê nhà và người này phải đăng ký trong thời gian 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở trọ. Nếu không thực hiện đúng quy định này, người thuê nhà sẽ bị phạt đến 01 triệu đồng.
3. Thủ tục đăng ký tạm trú tại nhà thuê mới nhất
Để đăng ký tạm trú tại nhà thuê, người đi thuê nhà cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Tìm hiểu thêm: Quy trình khám nghĩa vụ quân sự
– Hợp đồng thuê nhà ở.
Riêng trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở (hợp đồng thuê nhà) đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với cơ quan đăng ký cư trú thì người thuê nhà không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh (theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP).
Cơ quan đăng ký tạm trú
Cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú: Công an xã, phường, thị trấn; công an huyện, quận, thị xã…
Thời gian giải quyết
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sư đầy đủ và hợp lệ, công an có thẩm quyền sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú (tối đa 02 năm/lần và có thể gia hạn nhiều lần) cho người thuê vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời, cơ quan công an sẽ thông báo cho người thuê về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Nếu từ chối đăng ký tạm trú cho người thuê, cơ quan công an cũng sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là giải đáp về vấn đề không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt? Ai sẽ bị phạt? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
>> 5 rủi ro gặp phải khi thuê nhà không làm hợp đồng
Đọc thêm: Cập nhật mới nhất thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ