Hiện nay, việc Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân người sử dụng đất để phục vụ cho những mục đích xây dựng đường giao thông, cầu cống, sân bay, bến cảng… vốn không phải là chuyện hiếm gặp. Mặc dù các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất trên thực tế đều phù hợp với nội dung của pháp luật về đất đai, như thu hồi để phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội hoặc vì mục đích công cộng, cho phép Nhà nước thu lại đất, quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất.
Đồng thời, người sử dụng đất khi bị thu hồi đất cũng được bồi thường hoặc đền bù thỏa đáng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào Nhà nước có quyết định thu hồi đất thì người dân cũng tự nguyện giao đất cho Nhà nước mà họ có thể cản trở, cố tình chiếm giữ đất, không chịu di dời.
Xem thêm: Thủ tục hành chính về thu hồi đất
Tư vấn về thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất, khiếu nại về thu hồi đất: 1900.6568
Hành vi của họ có thể xuất phát từ việc không đồng ý với quyết định thu hồi đất, về mức đền bù khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng cũng có thể xuất phát từ việc thu hồi đất không phù hợp với quy định của pháp luật. Những trường hợp này, để đảm bảo việc thu hồi đất, lấy lại đất sau khi ban hành quyết định thu hồi để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo việc xây dựng các công trình thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Vậy việc cưỡng chế thu hồi đất được diễn ra như thế nào là đúng pháp luật. Về vấn đề này, trong phạm vi bài viết này, đội ngũ luật sư và chuyên viên Luật Dương gia sẽ đề cập đến các quy định về điều kiện, trình tự thủ tục và hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất theo pháp luật hiện hành.
Hiện nay, nội dung về điều kiện, trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất được quy định cụ thể trong quy định của Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Nội dung chính
1. Thu hồi đất là gì?
“Thu hồi đất”, hiểu theo khái niệm được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì đó là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất chỉ diễn ra nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ví dụ thu hồi đất để làm căn cứ quân sự, bãi tập bắn quân sự hoặc thu hồi đất để làm đường giao thông, làm trường học, bệnh viện…
Xem thêm: Đền bù khi thu hồi đất trồng cây lâu năm để làm đường cao tốc
– Thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc thu hồi đất nhằm di dời người dân khỏi khu vực có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người hoặc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.
2. Cưỡng chế thu hồi đất là gì?
Còn về khái niệm “cưỡng chế thu hồi đất”: Hiện nay trong quy định của Luật đất đai và các văn bản pháp luật khác về lĩnh vực đất đai chưa có quy định cụ thể về khái niệm cưỡng chế đất đai. Tuy nhiên căn cứ theo định nghĩa của từ “cưỡng chế” trong từ điển Tiếng Việt và quy định về nội dung cưỡng chế thu hồi đất tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, có thể hiểu:
Cưỡng chế thu hồi đất hay còn gọi là cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, được hiểu biện pháp mà cơ quan có thẩm quyền sử dụng những phương pháp, những biện pháp bắt buộc người sử dụng đất phải thực hiện việc bàn giao đất, thực hiện quyết định thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành trước đó. Việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện sau khi các cơ quan nhà nước đã thuyết phục, thỏa thuận với người có đất bị thu hồi nhưng không đạt được sự chấp thuận hay hợp tác. Biện pháp cưỡng chế thu hồi đất được xác định là biện pháp cuối cùng được các cơ quan có thẩm quyền áp dụng trong quá trình thu hồi đất.
3. Điều kiện được thu hồi đất:
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện như sau:
Về nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
Cũng giống như việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cũng phải đáp ứng những nguyên tắc nhất định như phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, đảm bảo trật tự, an toàn, theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Đồng thời việc cưỡng chế chỉ được thực hiện trong giờ hành chính.
Về Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (cưỡng chế thu hồi đất).
Xem thêm: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Tìm hiểu thêm: Thủ tục thành lập công ty 2022: Hướng dẫn chi tiết từ A – Z
– Người sử dụng đất có đất bị thu hồi cố tình chống đối, không chấp hành quyết định thu hồi đất mặc dù đã được Ủy ban nhân dân cấp xã cùng các đoàn thể phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.
– Quyết định cưỡng chế thu hồi đất đã được công bố công khai, và được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư như trụ sở thôn xóm, nhà văn hóa… nơi có đất bị thu hồi.
– Chỉ thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
– Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Nếu người bị cưỡng chế thu hồi đất cố tình vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế hoặc từ chối không nhận quyết định cưỡng chế này thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải có biên bản ghi nhận về sự việc này.
4. Hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất:
Mặc dù trong quy định của pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất nhưng dựa trên nội dung quy định về việc cưỡng chế thu hồi đất được quy định tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể xác định hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất cần có các giấy tờ sau đây:
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (quyết định cưỡng chế thu hồi đất).
– Phương án cưỡng chế thu hồi đất.
Xem thêm: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
– Các văn bản, biên bản ghi nhận việc giao nhận tài sản của người bị cưỡng chế khi nhận lại tài sản; biên bản ghi nhận việc tự chấp hành trong trường hợp người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành; các văn bản phối hợp làm việc giữa Ban cưỡng chế thu hồi đất và Ủy ban nhân dân cấp xã và các bên có liên quan.
5. Trình tự thủ tục thu hồi đất:
Quy trình việc thu hồi đất được thực hiện theo một quy trình cơ bản như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi.
Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Xem thêm: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Ý nghĩa và mối quan hệ?
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Tham khảo thêm: Trường hợp nào phải đổi giấy đăng ký xe? Thủ tục thế nào?
Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
– Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Xem thêm: Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568
6. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
Nếu người dân không tự nguyện để nhà nước thu hồi đất, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
– Sau khi đã xác định đủ các điều kiện để thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ phải ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (Quyết định cưỡng chế thu hồi đất) và thực hiện quyết định cưỡng chế đã ban hành.
– Trước khi thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất, Ban thực hiện cưỡng chế sẽ được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ban cưỡng chế có nhiệm vụ tiếp xúc với người có đất bị thu hồi phải áp dụng biện pháp cưỡng chế để vận động, thuyết phục và đối thoại với họ. Nếu người bị cưỡng chế sau khi thuyết phục thể hiện thái độ hợp tác, tự chấp hành quyết định thu hồi đất thì Ban thực hiện cưỡng chế sẽ lập biên bản ghi nhận sự chấp hành này. Đất phải được bàn giao chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất không hợp tác, không chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất mặc dù đã được thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế phải tổ chức thực hiện cưỡng chế.
– Ban thực hiện cưỡng chế sẽ phối hợp với các lực lượng đoàn thể khác như Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất bị cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất bị cưỡng chế. Đồng thời có các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất bị cưỡng chế nếu những người này không thực hiện dù đã được yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện việc cưỡng chế, lực lượng công an có vai trò đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho việc tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Còn Ủy ban nhân dân cấp xã cùng một số cơ quan khác sẽ có trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc giao Quyết định cưỡng chế thu hồi đất cho người bị cưỡng chế, niêm yết công khai tại xã phường và địa điểm dân cư nơi có đất bị thu hồi; tham gia thực hiện cưỡng chế và phối hợp để niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế.
– Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người sử dụng đất bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản, thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản và thông báo cho người chủ sở hữu tài sản được biết.
– Người bị cưỡng chế có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất, thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì dừng việc cưỡng chế lại, và phải hủy bỏ quyết định thu hồi đất và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Như vậy, trong quá trình thu hồi đất, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất chỉ được áp dụng khi người thu hồi đất bất hợp tác, cố tình không chấp hành quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền. Việc thực hiện biện pháp cưỡng chế chỉ được xác định là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện cưỡng chế thu hồi đất và được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Bởi việc cưỡng chế thu hồi đất không chỉ nhằm mục đích thực hiện quyết định về việc thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, tài sản của người có đất bị thu hồi.